Nội hàm sinh thái học Kích thước quần thể

  • Trong sinh thái học, tuỳ trường hợp nghiên cứu mà kích thước quần thể dùng để chỉ ba nội dung khác nhau:[1][2][6]

-     (1) Tổng số cá thể của quần thể xét đến. Ví dụ: một đàn voi rừng có 25 con (cá thể).

-     (2) Tổng khối lượng (sinh khối) của quần thể xét đến. Ví dụ: một vườn rau cải cung cấp 350 kg.

-     (3) Tổng năng lượng mà quần thể đó đã tích lũy được. Ví dụ: một ruộng lúa chứa 2,1 triệu Kcal quang năng đã hấp thụ.

  • Do đó, trong sinh thái học mà nói đến "kích thước quần thể", thì khái niệm này bao hàm cả ba nội dung trên. Tuy nhiên, thường thì khái niệm này dùng để chỉ số lượng cá thể của quần thể (nội dung 1). Về mặt này, thì mỗi quần thể của một loài thường có kích thước đặc trưng. Ví dụ: Gà rừng thường gồm khoảng 200 con / quần thể, còn ở Tam Đảo thì mỗi quần thể hoa Đỗ quyên có khoảng 150 cây.[6] Nói chung, loài có cơ thể càng nhỏ thì quần thể có số lượng cá thể càng lớn và ngược lại (như một đàn kiến thường gồm rất nhiều cá thể, còn một đàn voi thường chỉ một vài chục cá thể).

Trong thế giới tự nhiên, kích thước quần thể bị ảnh hưởng rất nhiều do tác động của các nhân tố sinh thái dẫn đến các biến đổi không chỉ về số lượng cá thể, mà còn về mặt di truyền học.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kích thước quần thể http://apesportal.eva.mpg.de/status/topic/status/p... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2248617 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5140054 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18320036 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27923053 //dx.doi.org/10.1007%2Fs10344-005-0081-4 //dx.doi.org/10.1371%2Fjournal.pcbi.1005066 //dx.doi.org/10.1371%2Fjournal.pone.0001715 https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC14709... https://www.worldometers.info/world-population/#ta...